Dự án Lắp đặt hệ thống điện mặt trời nối lưới trên mái cho hộ gia đình
Thông tin dự án :
- Tên dự án: Hệ thống điện năng lượng mặt trời (NLMT) nối lưới trên mái cho hộ gia đình
- Địa chỉ: số 8/4 Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
- Hướng nhà: Xuôi theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, mặt trước hướng về hướng Tây Bắc.
- Các tấm pin được lắp đặt ở tầng mái của căn nhà với độ cao 15m so với mặt đất.
- Diện tích lắp đặt: khoảng 16 m2.
- Ngày lắp đặt: 20/11/2018.
Tổng quan về dự án :
- Sử dụng 6 tấm pin Irex 320 Wp loại Poly, hiệu suất 16,6%, chứa 72 tấm pin quang điện 156,75×156,75 mm.
- Hệ thống có tổng công suất tấm pin là 1,92 kWp.
- Inverter Bigkilowatt 2200 TL, công suất tối đa 2 kW.
- Tích hợp hệ thống SSOC™ – Trung tâm điều hành hệ thống năng lượng mặt trời.
- Khung đỡ các tấm pin được lắp trên mái sử dụng thép không gỉ có độ bền cao.
- Các tấm pin được lắp trên khung đỡ, có góc nghiêng 15° và hướng về phía Tây Nam.
Ưu và nhược điểm của hệ thống
- Ưu điểm: chi phí đầu tư thấp nhất trong các giải pháp về điện mặt trời, đồng thời độ ổn định và tuổi thọ cao.
- Nhược điểm: khi mất điện lưới thì hệ thống cũng không hoạt động.
Năng lượng sinh ra từ hệ thống
Số giờ nắng trong năm và cường độ bức xạ trung bình tại các vùng ở Việt Nam được thể hiện trong bảng sau:
Khu vực | Giờ nắng trong năm | Cường độ bức xạ mặt trời (kWh/m2/ngày) |
Đông Bắc Bộ | 1600 – 1750 | 3,3 – 4,1 |
Tây Bắc Bộ | 1750 – 1800 | 4,1 – 4,9 |
Bắc Trung Bộ | 1700 – 2000 | 4,6 – 5,2 |
Tây Nguyên và Nam Trung Bộ | 2000 – 2600 | 4,9 – 5,7 |
Nam Bộ | 2200 – 2500 | 4,3 – 4,9 |
Cả nước | 1700 – 2500 | 4,6 |
Với mức cường độ bức xạ trung bình trong ngày 4.3 kWh/m2/ngày tại khu vực Nam Bộ, năng lượng sinh ra từ 6 tấm pin Irex 320 Wp hiệu suất 16.6% được tính như sau:
- Diện tích hấp thụ bức xạ năng lượng mặt trời: 0,15675×0,15675×72×6=10,6 m2.
- Điện năng sinh ra trong một ngày: 4,3×10,6×16,6%=7,57 kWh.
- Điện năng sinh ra trong một tháng: 7,57×30=227 kWh.
Lợi ích mà hệ thống mang lại:
Hiện nay, giá bán điện áp dụng cho hộ sinh hoạt được áp dụng như bảng sau:
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 | 1549 đồng |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 | 1600 đồng |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 | 1858 đồng |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 | 2340 đồng |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 | 2615 đồng |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 2701 đồng |
- Cắt giảm tiền điện mỗi tháng
Ví dụ: mỗi tháng gia đình bạn sử dụng trung bình 400 kWh, số tiền điện phải thanh toán là 838.750 đồng (chưa tính VAT). Khi lắp đặt hệ thống điện NLMT, giả sử mỗi tháng hệ thống phát ra trung bình 227 kWh, như vậy điện năng tiêu thụ sẽ giảm còn 173 kWh và số tiền phải thanh toán là 293.084 đồng.
- Sinh lợi nhuận từ hệ thống
Đối với những hộ gia đình có điện tích lớn để lắp pin năng lượng mặt trời với hệ thống có công suất lớn hơn, lượng điện năng sinh ra mỗi tháng sẽ rất lớn. Nếu điện năng phát ra từ hệ thống bằng với lượng điện năng sử dụng trong 1 tháng thì số tiền điện phải thanh toán sẽ bằng không đồng. Nếu hệ thống phát ra lượng điện năng nhiều hơn tải tiêu thụ, lượng điện năng đó sẽ trả về lưới điện và được công tơ hai chiều ghi nhận.
Bài viết cùng danh mục:
- 0 Bình luận